Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Đào Tiềm
hoang 荒
tt. không cày cấy dọn dẹp, để cỏ mọc tràn, trong hoang vu 荒蕪. (Trần tình 45.4)‖ Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang, hôm mai uổng chịu nhọc toan đang. (Thuật hứng 55.1)‖ (Tự thán 72.1)‖ Quê cũ không về nỡ để hoang. (Tự thuật 117.2). Đào Tiềm trong Quy Khứ Lai Từ có câu: “ruộng vườn sắp hoang, sao chẳng về?” (田園將蕪乎不歸 điền viên tương vu hồ bất quy).
tt. vô chủ, không được chăm sóc. Mấy kẻ công danh nhàn lững đững, mồ hoang cỏ lục thấy ai đâu. (Tự thuật 121.8).
Hán Tần 漢秦
đc. theo Đào hoa nguyên ký của Đào Tiềm ghi chuyện người dân ở nguồn Đào hoa nói : “Đời trước tránh loạn nhà tần, đem vợ con và người trong ấp đến tuyệt cảnh này, chẳng ra nữa, cách ly hẳn với người ngoài, hỏi nay thuộc đời nào, thì chẳng biết đến nhà Hán, huống chi bàn đến nhà Nguỵ nhà Tấn.” (自云先世避秦時亂,率妻子邑人來此絕境,不復出焉,遂與外人間隔。問今是何世,乃不知有漢,無論魏晉). Cày ăn đào uống yên đòi phận, sự thế chăng hay đã Hán Tần. (Tự thán 102.8).
lưng 𦝄
◎ Ss đối ứng lɣŋ (4 thổ ngữ), lɯŋ (18 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 236].
dt. cái lưng. (Ngôn chí 15.2)‖ Con mắt hoà xanh đầu dễ bạc; lưng khôn uốn lộc nên từ. (Mạn thuật 36.6), lấy ý từ câu nói của Đào Tiềm, bất vị ngũ đẩu mễ nhi chiết yêu (chẳng vì năm đấu gạo mà khom lưng đi làm quan). Đào Tiềm trong bài Cảm sĩ bất ngộ phú viết: “Thà cố cùng để giữ chí, chớ khom lưng mà luỵ thân.” (寧固窮以濟意,不委曲而累己 ninh cố cùng dĩ tế ý, bất ủy khúc nhi luỵ kỷ). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Đấu gạo khá khom lưng? cởi ấn thà bỏ lộc.” (斗米肯折腰, 解印寧辭祿 Đẩu mễ khẳng chiết yêu, Giải ấn ninh từ lộc).
Uyên Minh 淵明
dt. Đào Tiềm 陶潜 tự là Uyên Minh lại có tự là Nguyên Lượng 元亮, người Tầm Dương, sài tang (nay ở tây nam huyện cửu giang tỉnh giang tây). Ông sinh vào năm thứ 3 niên hiệu Ai Đế đời Đông Tấn (năm 365), mất năm thứ 4 niên hiệu Nguyên Gia 元嘉 vua Văn Đế đời Tống (năm 427), hưởng thọ 63 tuổi. Sau khi chết thuỵ là Tịnh Tiết Trưng Sĩ 靖節徵士, nên còn gọi là Đào Tịnh Tiết 陶靖節. Sử còn ghi, Uyên Minh thời trẻ không ra làm quan. Khi 29 tuổi mẹ già yếu nhà khó khăn mới ra làm chức Tế tửu; nhưng chẳng chịu nổi quan trường, ít hôm sau lại từ quan. Sau đó bảy tám năm, khi đó ba lăm ba sáu tuổi, ông nhậm chức quan nhỏ trong Châu phủ của Hoàn Huyền - Thứ sử Giang Châu, một hai năm sau ông lấy cớ mẹ mất mà từ quan lần nữa. Năm 40 tuổi, ông lại ra làm Tham quân cho Lưu Dụ, sang năm sau lại chuyển sang làm Tham quân cho Lưu Kính Tuyên. Tháng 8 năm ấy, ông nhậm chức Bành Trạch Lệnh. Tháng 11, nhân đám tang em gái, ông từ chức về quê. Tương truyền ông từng không muốn phải quỵ luỵ đi gặp Đốc Bưu, không chịu “khom lưng trước bọn lý dịch vì dăm đấu gạo”, ông bèn bỏ chức Huyện lệnh. Uyên Minh khi đó 41 tuổi. Từ đó về sau ông không ra làm quan nữa. Trong lòng Uyên Minh lúc nào cũng vang lên tiếng gọi thiết tha từ ruộng vườn: “về đi thôi” (quy khứ lai). Ông là ẩn sĩ, nhà thơ nổi tiếng có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sau. Đầu tiếc đội mòn khăn Đỗ Phủ, tay còn lựa hái cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.6).
uốn 彎
◎ Nôm: 𱚆 / 𭓩 / 揾 AHV: loan [Maspéro 1912: 37; NĐC Việt 2011: 15]. Âm phiên thiết: “ô oan” (Đường vận, Tập Vận, vận hội). Âm HTC: ʔruan (Lý Phương Quế), ʔron (Baxter). Âm HTrC: wan (Pulleyblank, Vương Lực). Như vậy, âm “loan” có khả năng xuất hiện trước đời Đường. Đối ứng -ua- (AHV) -uô- (THV): 販 phán/ bán buôn, 脫 thoát tuột, 拐 quải cuội,… [NĐC Việt 2011: 17]. Ss đối ứng uən (29 thổ ngữ Mường), wən (1) [NV Tài 2005: 285]. (sic), 𭓩 (sic< 宛), 揾.
đgt. nghĩa gốc là căng dây cong cánh cung để bắn (như chữ 彎弓), chuyển nghĩa “làm cho cong”. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. (dẫn thân) khom lưng cong mình. (Mạn thuật 36.6)‖ Phú quý thì nhiều kẻ đến chen, uốn đòi thế thái tính chưa quen. (Bảo kính 140.2, 162.1). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Vì mấy đấu gạo mà khom lưng, thà treo ấn từ quan lộc”(斗米肯折腰,解印寧辭祿 đẩu mễ khẳng chiết yêu, giải ấn ninh từ lộc).
đgt. HVVD nắn thành, tạo nên. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1).
vô tâm 無心
tt. <Phật>, <Đạo> không có chủ ý. Đào Tiềm có câu: “mây vô tâm mà nhô ra trên đỉnh núi” (雲無心以出岫 vân vô tâm dĩ xuất tụ). Thơ đới tục hiềm câu đới tục, chủ vô tâm ỷ khách vô tâm. (Ngôn chí 5.6)‖ (Thuật hứng 70.4)‖ (Tự thán 78.3).